Subscribe Us

header ads

Luật sư Công Giáo: Tư vấn các loại bảo hiểm bắt buộc trong doanh nghiệp

Luật sư Công Giáo tư vấn luật miễn phí




Hỏi: Công ty tôi không đóng BHXH, BHYT cho nhân viên, không ký hợp đồng lao động với bất kỳ nhân viên nào cả. Tôi làm việc tại đây hơn 1 năm nhưng chưa được nghỉ phép, có lần tôi đi công tác, bị ốm đột xuất phải vào viện cấp cứu nhưng khi về công ty không thanh toán tiền viện phí và tiền thuốc điều trị cho tôi. Đến ngày 22/02/2016, tôi đang đi làm thì công ty gọi về thông báo là cho tôi nghỉ việc, mà việc này tôi hoàn toàn không biết tại sao? Kế toán bảo với tôi là 1 tuần sau quay lại thanh toán tiền lương, tuần sau, tức ngày 01/03/2016 tôi quay lại thanh toán thì chỉ tính cho tôi nửa tháng lương tháng 2. Như vậy công ty sai phạm những gì, quyền lợi của tôi và các anh em khác trong công ty thì được giải quyết thế nào? Cảm ơn nhiều.


Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn Văn Phòng Luật Sư Công Giáo, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc công ty không ký hợp đồng lao động:

Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:

“1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

…”

Cũng theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2012 về Hình thức hợp đồng lao động thì:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”.

Bạn làm ở công ty có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì công ty có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn.Việc công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn khi đã làm việc ở công ty hơn một năm là trái với quy định của pháp luật về lao động.

Hành vi này nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5. Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

“1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

…”

Thứ hai, về việc người sử dụng lao động không tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế:

Theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;…”

Như vậy, bạn thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 186 Bộ Luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động của người sử dụng lao động như sau:

“ Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.”

Như vậy, về nguyên tắc, khi kí kết hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Việc công ty bạn không cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là vi phạm quy định của pháp luật.

Thứ ba, về việc công ty không cho người lao động nghỉ phép năm:

Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghỉ hằng năm thì:

"1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm…”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn làm việc tại công ty hơn một năm thì có thể được nghỉ hàng năm là 12 ngày, 14 ngày hay 16 ngày tùy thuộc vào tính chất công việc. Người sử dụng lai động phải thỏa thuận để quyết định ngày nghỉ hàng năm của người lao động. Bạn có thể nghỉ hàng năm một lần hoặc chia thành nhiều lần. Công ty không cho bạn nghỉ phép năm là trái với quy định của Bộ Luật lao động 2012.

Do đó, khi công ty cho bạn thôi việc thì căn cứ vào khoản 1 Điều 114 Bộ luật lao động 2012 thì: “Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ” thì công ty phải thanh toán cho bạn bằng tiền những ngày bạn chưa nghỉ phép.

Thứ tư, về việc công ty cho bạn thôi việc không rõ lý do và không báo trước:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau đây:

“a, Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b, Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c,Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d,Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”

Tuy bạn và công ty không ký hợp đồng lao động nhưng công ty cho bạn thôi việc không lý do là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Đồng thời, bạn làm việc ở công ty đã hơn 1 năm theo đó tính tới thời điểm bạn bị cho thôi việc là hợp đồng lao động xác định thời hạn nên công ty có nghĩa vụ báo trước ít nhất 30 ngày trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Công ty bạn cũng vi phạm về thời gian báo trước.

Theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 khi công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn được hưởng những quyền lợi sau:

- Được nhận sổ lao động. Được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định.

- Được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại thoả ước lao động tập thể.(nếu có)

- Được nhận trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và được trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên công ty phải trả trợ cấp thôi việc (mỗi năm làm việc nhận 1 tháng lương)

- Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì công ty phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.

Thứ năm, về việc công ty không trả đủ lương tháng 2/2016.

Việc bạn không ký kết hợp đồng không có nghĩa là giữa bạn và công ty không có quan hệ lao động. Khi tồn tại mối quan hệ lao động giữa bạn và công ty, công ty có nghĩa vụ phải đảm bảo mọi quyền lợi mà pháp luật quy định cho bạn.

Về việc công ty chỉ trả một nửa lương tháng 2 , đồng thời trả lương không đúng kỳ hạn luật định mà không có lý do chính đáng (Điều 95 Bộ luật lao động 2012) đã vi phạm Khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Theo đó, công ty sẽ bị phạt:

“ a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài ra, công ty còn bị:

a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định;

b) Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

Như vậy, công ty bạn có các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về lao động gồm:

- Không giao kết hợp đồng với nguồi lao động bằng văn bản đối với người lao động làm việc từ 3 tháng trở lên;

- Không tham gia BHYT, BHXH, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;

- Không cho người lao động nghỉ phép năm;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

- Không trả lương đúng kì hạn cho người lao động.

Thứ sáu, tư vấn phương án giải quyết.

Để bảo vệ quyền lợi của bạn cũng như những người lao động khác trong công ty bạn thì:

Căn cứ vào hành vi mà công ty đã thực hiện ở trên, bạn có thể gửi Đơn tố cáo đến Chủ tích Ủy ban nhân dân cấp Huyện hoặc Thanh tra Lao động thuộc Sở Lao động thương binh Xã hội cấp tỉnh nơi công ty đang đặt trụ sở để yêu cầu họ giải quyết (Điều 36, 37 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

Ngoài ra, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết vì công ty đã có hành vi làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bạn.

2. Những loại bảo hiểm bắt buộc trong doanh nghiệp hiện nay

Bảo hiểm bắt buộc là gì?

Bảo hiểm bắt buộc là loại hình bảo hiểm do pháp luật quy định. Theo đó, các tổ chức, cá nhân phải tham gia bảo hiểm với mức phí bảo hiểm, điều kiện, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

Theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.

Các loại bảo hiểm bắt buộc được quy định theo khoản 2 Điều 8, Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, gồm:

• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;

• Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;

• Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;

• Bảo hiểm cháy, nổ.

Tùy theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ mà Chính phủ sẽ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.

Các bảo hiểm bắt buộc phải đóng trong doanh nghiệp

1. Bảo hiểm xã hội

- Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) xã hội Việt Nam: theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13, không phân biệt người lao động là công dân Việt Nam hay công dân nước ngoài, đều thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Cụ thể gồm:

• Người lao động là công dân Việt Nam

o Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn/ hoặc theo HĐLĐ không xác định thời hạn/ hoặc làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi;

o Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

o Người quản lý DN, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

o Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

o Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

o Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

o Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

• Người lao động là công dân nước ngoài

Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

• Người sử dụng lao động

Có 05 nhóm người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là các nhóm:

o Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;

o Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

o Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác;

o Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động

o Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

- Mức phí đóng bảo hiểm xã hội: Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định theo công thức:

Mức đóng BHXH = Tỷ lệ đóng x Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Theo đó, có hai yếu tố ảnh hưởng đến mức đóng BHXH mỗi của người lao động (NLĐ). Đó là tỷ lệ đóng và Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, cho nên đơn vị sử dụng lao động và NLĐ đều cần phải biết để điều chỉnh mức đóng BHXH hàng năm cho phù hợp với quy định nêu trên.

2. Bảo hiểm y tế

- Đối tượng tham gia: Theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung năm 2014, và căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, có 05 nhóm đối tượng tham gia đóng bảo hiểm y tế là:

• Nhóm 1: do NLĐ và người sử dụng lao động đóng;

• Nhóm 2: do Quỹ bảo hiểm xã hội đóng;

• Nhóm 3: do ngân sách Nhà nước đóng;

• Nhóm 4: do ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng;

• Nhóm 5: đối tượng tham gia theo hộ gia đình.

- Mức phí đóng bảo hiểm y tế (BHYT): áp dụng theo từng nhóm đối tượng, cụ thể như sau:

• Nhóm 1: do NLĐ và người sử dụng lao động đóng

Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn/ hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên; đối tượng người lao động là quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là NLĐ):

Mức đóng BHYT = 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN hàng tháng

Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

Mức đóng BHYT = 4,5% mức lương cơ sở

• Nhóm 2: do Quỹ bảo hiểm xã hội đóng

Người được hưởng lương hưu và các trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

Mức đóng BHYT = 4,5% tiền lương hưu

Người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Đối tượng là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng.

Mức đóng BHYT = 4,5% mức lương cơ sở

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức đóng BHYT = 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng

Đối tượng là lao động nữ đang trong thời gian nghỉ làm hưởng chế độ thai sản được Quỹ BHXH đóng.

Mức đóng BHYT = Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản

• Nhóm 3: do ngân sách Nhà nước đóng

Gồm các đối tượng: Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, hạ sỹ quan; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng CAND, học viên CAND, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước; Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước; Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

Thân nhân của những người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; Thân nhân của người có công với cách mạng; Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

Trẻ em dưới 6 tuổi;

Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

Mức đóng BHYT = 4,5% mức lương cơ sở, tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng theo từng nhóm đối tượng

• Nhóm 4: do ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng

o Hỗ trợ tối thiểu là 70% tiền lương cơ sở cho các đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo. Mức đóng BHYT.

o Hỗ trợ tối thiểu là 50% tiền lương cơ sở đối với các hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức thu nhập trung bình.

o Hỗ trợ tối thiểu là 30% tiền lương cơ sở đối với học sinh, sinh viên.

• Nhóm 5, đối tượng tham gia theo hộ gia đình

Nhóm này gồm những người thuộc hộ gia đình, có loại trừ đối tượng đã được quy định tại các nhóm trên. Mức đóng góp nhóm này khi tham gia BHYT được dựa trên tiền lương cơ sở. Cụ thể tính như sau:

o Người thứ 1, đóng tối đa bằng 4,5% tiền lương cơ sở;

o Người thứ 2 đóng 70% mức đóng của người thứ 1;

o Người thứ 3 đóng 60% mức đóng của người thứ 1;

o Người thứ 4 đóng 50% mức đóng của người thứ 1;

o Người thứ 5 trở đi mức đóng 40% của người thứ 1.

3. Bảo hiểm thất nghiệp

- Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): được quy định tại Điều 43 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013, gồm:

Người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hoặc có xác định thời hạn; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ quy định tại khoản này thì NLĐ và người sử dụng lao động của HĐLĐ giao kết đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN.

Người sử dụng lao động tham gia BHTN là các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc HĐLĐ quy định tại khoản 1 Điều này.

- Mức phí đóng bảo hiểm thất nghiệp: với loại hình BHTN thì mức phí bảo hiểm thấp hơn nhiều so với 02 loại bảo hiểm kể trên. Trong đó, doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng 1%, và NLĐ đóng 1% từ tiền lương, tiền công hàng tháng để đóng BHYT…

Ngoài ra, bạn cũng có thể có thể chọn đóng theo một trong 3 phương thức là: đóng hàng tháng, đóng hàng quý hoặc đóng 6 tháng một lần.

Trên đây là các loại bảo hiểm bắt buộc trong doanh nghiệp, mà khi kí hợp đồng lao động đủ thời hạn doanh nghiệp phải mua cho các bạn. Hãy yêu cầu doanh nghiệp của bạn thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật, cũng như những biện pháp cần thiết để bạn có thể đảm bảo các quyền lợi cho mình trong môi trường làm việc.


Luật sư Trần Minh Hùng

VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố)

Trụ sở: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)

5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)

68/147 Trần Quang Khải, Tân Định, quận 1, TP.HCM


Luật sư Công Giáo Trần Minh Hùng (Vpls Gia Đình)



Đăng nhận xét

0 Nhận xét